top of page

Sử dụng Tỷ lệ Giá trên Thu nhập P/E và PEG để Đánh giá Cổ phiếu

Tỷ lệ giá trên thu nhập (P/E) là một trong những thước đo được sử dụng rộng rãi nhất để các nhà đầu tư và nhà phân tích xác định giá trị cổ phiếu.


Nó cho thấy giá cổ phiếu của một công ty được định giá quá cao hay bị định giá thấp và có thể tiết lộ mức định giá của cổ phiếu so với nhóm ngành của nó hoặc một chuẩn mực như chỉ số S&P 500. P /E tốt cho một nhóm hoặc ngành này có thể là P/E kém cho ngành khác nên việc so sánh nên so sánh các công ty tương tự.


Tỷ lệ P/E giúp nhà đầu tư xác định giá trị thị trường của cổ phiếu so với thu nhập của công ty. Nó cho thấy thị trường sẵn sàng trả bao nhiêu cho một cổ phiếu dựa trên thu nhập trong quá khứ hoặc tương lai của nó.


BÀI HỌC CHÍNH


  • Tỷ lệ P/E được tính bằng cách chia giá trị thị trường trên mỗi cổ phiếu cho thu nhập trên mỗi cổ phiếu của công ty.

  • Tỷ lệ P/E cao có thể có nghĩa là giá cổ phiếu cao so với thu nhập và có thể được định giá quá cao.

  • Tỷ lệ P/E thấp có thể cho thấy giá cổ phiếu hiện tại thấp so với thu nhập. 

  • Nhà đầu tư có thể tìm kiếm các cổ phiếu trong một ngành dự kiến ​​sẽ được hưởng lợi từ chu kỳ kinh tế và tìm các công ty có P/E thấp nhất để xác định cổ phiếu nào bị định giá thấp nhất.

Tỷ lệ P/E là gì?


Các công ty tăng trưởng nhanh hơn mức trung bình, chẳng hạn như công ty công nghệ, thường có P/E cao hơn. Tỷ lệ P/E cao hơn cho thấy các nhà đầu tư sẵn sàng trả giá cổ phiếu cao hơn hiện tại do kỳ vọng tăng trưởng trong tương lai. P/E trung bình của S&P 500 là 14,93 tính đến tháng 5 năm 2023.


Các nhà đầu tư không chỉ sử dụng tỷ lệ P/E để xác định giá trị thị trường của cổ phiếu mà còn xác định mức tăng trưởng thu nhập trong tương lai. Các nhà đầu tư có thể kỳ vọng công ty sẽ tăng cổ tức nếu thu nhập dự kiến ​​tăng. Thu nhập cao hơn và cổ tức tăng thường dẫn đến giá cổ phiếu cao hơn.


Công thức và cách tính tỷ lệ P/E


Tỷ lệ P/E được tính bằng cách chia giá hiện tại của cổ phiếu cho thu nhập mới nhất trên mỗi cổ phiếu: Giá hiện tại/thu nhập gần đây nhất trên mỗi cổ phiếu = tỷ lệ P/E.


Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) là số tiền lợi nhuận của công ty được phân bổ cho mỗi cổ phiếu phổ thông đang lưu hành của công ty. Nó phục vụ như một chỉ số về sức khỏe tài chính của công ty.


Thu nhập trên mỗi cổ phiếu là phần thu nhập ròng của công ty sẽ kiếm được trên mỗi cổ phiếu nếu tất cả lợi nhuận được trả cho các cổ đông. EPS thường được các nhà phân tích và nhà giao dịch sử dụng để thiết lập sức mạnh tài chính của một công ty. EPS cung cấp phần “E” hoặc phần thu nhập của tỷ lệ định giá P/E.


Phân tích tỷ lệ P/E


Một cổ phiếu nên được so sánh với các cổ phiếu khác trong ngành hoặc nhóm ngành của nó để xác định xem nó được định giá quá cao hay bị định giá thấp. Các công ty tương tự nên được so sánh với nhau, như bảo hiểm với bảo hiểm hoặc nhà sản xuất dầu với nhà sản xuất dầu.


Trong hầu hết các trường hợp, một nhóm ngành sẽ được hưởng lợi trong một giai đoạn cụ thể của  chu kỳ kinh doanh, vì vậy nhiều nhà đầu tư chuyên nghiệp sẽ tập trung vào một nhóm ngành khi lượt của họ kết thúc. Hãy nhớ rằng P/E là thước đo thu nhập dự kiến. Lạm phát  có xu hướng tăng lên khi nền kinh tế trưởng thành. Cục Dự trữ Liên bang tăng lãi suất do nền kinh tế chậm lại và kiềm chế lạm phát để ngăn chặn sự tăng giá nhanh chóng. 


Một số ngành công nghiệp hoạt động tốt trong môi trường này. Các ngân hàng kiếm được nhiều thu nhập hơn khi lãi suất tăng vì họ có thể tính lãi suất cao hơn cho các sản phẩm tín dụng của mình, chẳng hạn như thẻ tín dụng và thế chấp.


Các công ty năng lượng và vật liệu cơ bản cũng nhận được lợi nhuận tăng nhờ lạm phát vì họ có thể tính giá cao hơn cho những mặt hàng họ thu hoạch được.

Lãi suất thường sẽ thấp và các ngân hàng có xu hướng kiếm được ít doanh thu hơn vào cuối thời kỳ suy thoái kinh tế. Nhưng  cổ phiếu tiêu dùng theo chu kỳ  thường có thu nhập cao hơn vì người tiêu dùng có thể sẵn sàng mua hàng bằng tín dụng hơn khi lãi suất thấp.



Theo Investopedia



 Theo dõi tiếp các bài viết của chúng tôi tại www.finverse.vn


bottom of page