top of page

Ngành sắn Việt Nam kỳ vọng xuất khẩu đạt 2 tỷ USD

Bộ NN&PTNT dự kiến đến năm 2030 diện tích trồng sắn áp dụng quy trình canh tác bền vững đạt 50%. Kim ngạch xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn đạt 1,8 - 2 tỷ USD.



Bộ NN&PTNT vừa phê duyệt Đề án “Phát triển bền vững ngành sắn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050” với mục tiêu xuất khẩu 1,8 đến 2 tỷ USD vào năm 2030.


Theo NN&PTNT, việc phê duyệt dự án được đánh giá là phù hợp với chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Chiến lược phát triển cây trồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Ngoài ra, còn phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng địa phương, trong đó chú trọng điều kiện đất đai, định hướng cơ cấu cây trồng... đáp ứng nhu cầu thị trường và. nâng cao hiệu quả sản xuất.


Dự án sẽ giúp thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ trong quá trình sản xuất và chế biến sắn, ưu tiên công tác giống và kỹ thuật nông nghiệp; đẩy mạnh chuyển đổi chiều sâu, đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường; Tận dụng tối đa các phụ phẩm trong quá trình sản xuất và chế biến sắn. Hơn nữa, bằng việc phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, liên kết chặt chẽ sản xuất và tiêu thụ sắn bằng cách đặt doanh nghiệp làm trung tâm, các hợp tác xã, tổ hợp tác là cầu nối giữa doanh nghiệp và các gia đình sản xuất sắn.


Từ đó, khuyến khích, huy động các nguồn lực từ mọi thành phần kinh tế để đầu tư vào sản xuất, chế biến và xuất khẩu sản phẩm sắn. Nhà nước tạo ra cơ chế, chính sách, đầu tư và hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật.


Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, mục tiêu tổng quát của dự án là phát triển ngành sắn ổn định, hiệu quả và bền vững; Thiết lập mối liên kết chặt chẽ giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nhằm tạo ra giá trị kinh tế cao, góp phần giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống người dân ở nông thôn; nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu và bảo vệ môi trường.


Cụ thể, đến năm 2030, ước tính sản lượng sắn tươi của cả nước sẽ đạt khoảng 11,5-12,5 triệu tấn, trong đó khoảng 85% được sử dụng để chế biến sâu một số sản phẩm (tinh bột, ethanol, bột ngọt). Diện tích trồng sắn sử dụng giống đạt tiêu chuẩn chất lượng đạt 40 - 50%. Diện tích trồng sắn áp dụng quy trình nông nghiệp bền vững đã đạt 50%. Kim ngạch xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn đạt 1,8-2 tỷ USD.


Tầm nhìn đến năm 2050, ngành sắn Việt Nam tiếp tục phát triển bền vững, 70-80% diện tích trồng sắn áp dụng quy trình nông nghiệp bền vững, sản lượng sắn tươi được sử dụng để chế biến sâu một số sản phẩm (tinh bột, ethanol, bột ngọt,…) chiếm hơn 90 %, kim ngạch xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn đạt xấp xỉ 2,3 - 2,5 tỷ USD. Về sản xuất, đến năm 2030, diện tích trồng sắn cả nước khoảng 480 - 510 nghìn ha, sản lượng củ tươi đạt 11,5 - 12,5 triệu tấn, dự kiến ​​phân bố trên 5 vùng trọng điểm gồm: Tây Nguyên và Bắc Bộ. núi; Trung tâm phía bắc; Duyên hải Nam Trung Bộ; Tây Nguyên; Đông Nam.


Về chế biến, tiếp tục khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng mới hoặc hiện đại hóa các nhà máy chế biến sản phẩm từ sắn (tinh bột, ethanol, bột ngọt...). Đồng thời, khuyến khích phát triển các công ty chế biến bánh kẹo, mì ăn liền, thức ăn chăn nuôi... sử dụng sắn, tinh bột sắn làm nguyên liệu.


Ưu tiên sử dụng công nghệ mới, tiên tiến trong chế biến sắn để nâng cao chất lượng, tận dụng tối đa phụ phẩm và bảo vệ môi trường. Để thực hiện thành công dự án này, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn yêu cầu các địa phương xác định quy mô vùng trồng sắn trong quy hoạch tỉnh và các hướng dẫn liên quan khác.


Triển khai đồng bộ các giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, thúc đẩy hình thành liên kết chuỗi; Hỗ trợ phát triển các hợp tác xã, tổ hợp tác; Trọng tâm là hỗ trợ thành lập các hợp tác xã sản xuất sắn mới và nâng cao hiệu quả hoạt động.


Căn cứ điều kiện thực tế, các công ty liên kết với các hộ sản xuất sắn để xây dựng vùng nguyên liệu; cung cấp đầu vào (hạt giống, phân bón, thuốc trừ sâu, v.v.); Chuyển giao khoa học công nghệ, tư vấn kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm.


Về khoa học công nghệ, đề án nêu rõ sự cần thiết phải thu thập, trao đổi, lưu trữ nguồn gen các giống sắn để phục vụ công tác nhân giống; Nghiên cứu chọn tạo, nhập khẩu các giống sắn mới có năng suất cao, hàm lượng tinh bột cao và có khả năng kháng sâu bệnh như bệnh khảm lá sắn, chổi rồng, thối rễ...


Nhân rộng, hoàn thiện hệ thống nhân giống sắn 3 bậc (giống gốc/giống bậc 1, giống bậc 1, giống bậc 2), tập trung vào giống sạch bệnh và giống mới có năng suất, chất lượng cao tại các địa phương để tăng dần tỷ lệ sử dụng. . giống sắn đạt tiêu chuẩn chất lượng.


Nghiên cứu, phát triển, hoàn thiện và thực hành các quy trình kỹ thuật sản xuất sắn bền vững ở các vùng sinh thái; Đẩy mạnh áp dụng cơ giới hóa trong các khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch, vận chuyển sắn...


Ngoài ra, nghiên cứu, sản xuất hoặc nhập khẩu công nghệ mới để chế biến, đa dạng hóa sản phẩm sắn. Đồng thời, thực hiện đồng bộ các giải pháp khoa học công nghệ trong chế biến sản phẩm sắn để nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường.


Về giải pháp thị trường cho sản phẩm sắn, nhìn từ góc độ quốc tế, cần có giải pháp để duy trì thị trường tiêu thụ sắn hiện có (Trung Quốc, Hàn Quốc...). Đồng thời, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường (EU, Đông Bắc Á…), dỡ bỏ các rào cản thương mại tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ rộng rãi sản phẩm sắn Việt Nam trên thị trường toàn cầu.


Tiến Sơn


Theo dõi tiếp các bài viết của chúng tôi tại www.finverse.vn

bottom of page