top of page

Cổ tức là gì? Chia cổ tức trong công ty như thế nào?


Cổ phiếu chia cổ tức là gì?

Cổ phiếu chia cổ tức là cổ phiếu của các công ty trả một phần thu nhập của họ cho cổ đông một cách thường xuyên. Thông thường, những công ty này có thu nhập ổn định và thành tích lâu dài trong việc phân phối một số khoản lợi nhuận cho các cổ đông.


Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc cổ phiếu bổ sung. Hầu hết cổ tức được trả hàng quý, nhưng một số được trả hàng tháng, hàng năm hoặc thậm chí một lần dưới hình thức cổ tức đặc biệt.


Trong khi cổ phiếu chia cổ tức được biết đến với việc trả cổ tức đều đặn, thì trong thời kỳ kinh tế khó khăn, cổ tức đó có thể bị cắt giảm để bảo toàn tiền mặt.


Một thước đo hữu ích cho các nhà đầu tư để đánh giá tính bền vững của việc chi trả cổ tức của một công ty là tỷ lệ chi trả cổ tức (DPR) . Tỷ lệ là thước đo tổng cổ tức chia cho thu nhập ròng. Tỷ lệ này cho các nhà đầu tư biết bao nhiêu phần trăm thu nhập ròng của công ty đang được trả cho các cổ đông dưới dạng cổ tức so với số tiền công ty đang giữ lại để đầu tư tăng trưởng hơn nữa.


Công thức tính tỷ lệ chi trả cổ tức thường được tính như sau:

Tỷ lệ chi trả cổ tức = Cổ tức hàng năm/cổ phiếu : Lợi nhuận/cổ phiếu = Cổ tức : Thu nhập ròng


Hoặc: Tỷ lệ chi trả cổ tức = 1 - Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại

Nếu tỷ lệ vượt quá 100% hoặc âm (có nghĩa là thu nhập ròng là âm), công ty có thể đang vay để trả cổ tức. Trong hai trường hợp này, cổ tức có nguy cơ bị cắt giảm tương đối lớn hơn.

Tỷ lệ chi trả cổ tức = Cổ tức hàng năm/cổ phiếu : Lợi nhuận/cổ phiếu = Cổ tức : Thu nhập ròng


Hoặc: Tỷ lệ chi trả cổ tức = 1 - Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại


Tóm lại:

  • Cổ phiếu chia cổ tức là cổ phiếu của các công ty trả cổ đông thường xuyên theo tỷ lệ phần trăm thu nhập.

  • Cổ tức thường được trả hàng quý nhưng có thể được trả nửa năm hoặc hàng năm.

  • Tỷ suất cổ tức là tỷ lệ tài chính, được biểu thị bằng phần trăm, so sánh số cổ tức hàng năm với giá cổ phiếu.

  • Lợi tức cổ tức thay đổi khi giá cổ phiếu tăng và giảm.

3 Tỷ lệ được sử dụng để phân tích cổ phiếu chia cổ tức


Tỷ suất cổ tức:

Tỷ lệ này đo lường giá trị hàng năm của cổ tức nhận được so với giá trị thị trường trên mỗi cổ phiếu của một chứng khoán. Các nhà đầu tư tính toán lợi tức cổ tức bằng cách chia cổ tức hàng năm trên mỗi cổ phiếu cho giá cổ phiếu hiện tại.


Ví dụ: nếu công ty XZY phát hành cổ tức 10 đô la hàng năm với giá cổ phiếu hiện tại là 100 đô la, thì công ty có tỷ suất cổ tức là 10% (10 đô la / 100 đô la = 10%).


Những người đang tìm kiếm cổ phiếu có năng suất cao có thể bắt đầu tìm kiếm bằng cách sàng lọc các vấn đề có lợi tức được chia trên một tỷ lệ nhất định. Hãy nhớ rằng có nhiều yếu tố khác ngoài tỷ suất cổ tức mà các nhà đầu tư nên xem xét trước khi đầu tư vào một cổ phiếu.


Tỷ lệ chi trả cổ tức:

DPR đo lường mức thu nhập của một công ty được trả cho các cổ đông. Các nhà đầu tư tính toán tỷ lệ bằng cách chia tổng cổ tức cho thu nhập ròng.


Ví dụ: nếu công ty XZY báo cáo thu nhập ròng 50.000 đô la và trả 15.000 đô la cổ tức hàng năm, thì sẽ có DRP là 30% (15.000 đô la / 50.000 đô la = 30%). Điều này có nghĩa là công ty trả 30% thu nhập của mình cho các cổ đông. Nói chung, một công ty trả ít hơn 50% thu nhập ròng bằng cổ tức được coi là ổn định và có tiềm năng tăng trưởng thu nhập bền vững trong dài hạn.


Tỷ lệ bao phủ cổ tức:

Tỷ lệ này đo lường số lần công ty có thể trả cổ tức cho các cổ đông của mình. Các nhà đầu tư tính toán tỷ lệ bao phủ cổ tức bằng cách chia thu nhập hàng năm trên mỗi cổ phiếu (EPS) của một công ty cho cổ tức hàng năm trên mỗi cổ phiếu.


Ví dụ: nếu công ty XZY báo cáo thu nhập ròng 10 triệu đô la với cổ tức hàng năm là 2 triệu đô la cho các cổ đông, thì nó có tỷ lệ chi trả cổ tức là 5 lần. ($ 10 triệu / $ 2 triệu). Thông thường, các nhà đầu tư xem tỷ lệ chi trả cổ tức càng cao càng có lợi.


Ưu điểm của Cổ phiếu chia Cổ tức

Hai lợi thế chính của việc đầu tư vào cổ phiếu chia cổ tức bao gồm tạo ra thu nhập thụ động và tái đầu tư cổ tức.


Thu nhập thụ động:

Các công ty trả cổ tức thường phát hành hàng quý, tạo ra một dòng thu nhập thụ động đáng tin cậy mà các nhà đầu tư có thể chi tiêu theo cách họ muốn. Cổ tức cũng có lợi thế là bù đắp sự mất giá cổ phiếu.


Tái đầu tư cổ tức:

Các nhà đầu tư có thể tái đầu tư cổ tức mà họ nhận được trở lại công ty để mua thêm cổ phiếu. Đây được gọi là kế hoạch tái đầu tư cổ tức (DRIP). Tham gia vào DRIP cho phép nhà đầu tư tận dụng lợi nhuận kép — một chiến lược đã được chứng minh để xây dựng sự giàu có dài hạn.


Thực hiện nghiên cứu cổ phiếu cổ tức

Lợi tức cao là rất tốt nhưng đó chỉ là một trong số các khía cạnh cần xem xét khi đầu tư vào cổ phiếu chia cổ tức. Lợi suất cao hơn mức trung bình có thể báo hiệu rắc rối nếu một công ty đang gặp khó khăn đang trả số tiền cổ tức lớn trong nỗ lực thu hút các nhà đầu tư.


Ngoài lợi tức cổ tức, hãy nhớ xem kỹ các dữ liệu sau đây.


Tỷ lệ thanh toán:

Như đã đề cập trước đây, đây là tỷ lệ phần trăm thu nhập mà một công ty trả cho các cổ đông của mình. Tỷ lệ chi trả từ 35% đến 55% được coi là tốt vì một công ty phân phối tới một nửa thu nhập dưới dạng cổ tức có khả năng là một công ty hoạt động tốt và dẫn đầu ngành. Điều quan trọng là họ đang tái đầu tư một phần thu nhập tốt trở lại chính nó để tăng trưởng.


Cổ tức tăng:

Một điều vững chắc về việc tăng cổ tức là một tin đáng hoan nghênh vì nó chỉ ra rằng một công ty đã có đủ tiềm lực tài chính và mong muốn vượt qua thời kỳ kinh tế xấu để tiếp tục trả cho cổ đông của mình và tăng số tiền công ty phải trả.


Tăng trưởng doanh thu và thu nhập đáng tin cậy:

Theo thời gian, càng ổn định thì càng tốt. Một kết quả thất thường không thường xuyên có thể không khiến bạn phải kinh ngạc nhưng bất cứ điều gì khác có thể báo hiệu một công ty đang gặp khó khăn.


Thị phần vững chắc và lợi thế cạnh tranh:

Những điều này có thể giúp các công ty duy trì khả năng trở thành những người hoạt động xuất sắc. Những lợi thế đó có thể là sở hữu trí tuệ, công nghệ tiên tiến, rào cản gia nhập cao và một tên thương hiệu dễ nhận biết và được tôn trọng.


Tỷ lệ chi trả có liên quan như thế nào đến tỷ suất cổ tức?

Trong khi tỷ suất cổ tức so sánh thu nhập từ cổ tức với giá cổ phiếu, tỷ lệ chi trả so sánh thu nhập từ cổ tức với thu nhập của công ty. Nói cách khác, điều này cho các nhà đầu tư thấy số tiền mà một công ty trả cho họ so với số tiền mà công ty giữ cho riêng mình. Nó có thể cung cấp một ý tưởng về thu nhập mà các nhà đầu tư có thể mong đợi nhận được trong tương lai.


Tỷ lệ chi trả quá cao - trong đó công ty trả cho các nhà đầu tư nhiều hơn mức mà tự tái đầu tư - có thể có nghĩa là không còn nhiều khả năng để tăng trưởng cổ tức. Nó có thể báo hiệu một công ty đang gặp khó khăn.


Công ty nào trả cổ tức lâu đời nhất?

Nổi tiếng, những công ty sau đây nằm trong số những công ty đã trả cổ tức cho cổ đông trong hơn 100 năm: Coca-Cola, General Mills, Chubb, Colgate-Palmolive, Proctor & Gamble, Hợp nhất Edison, Eli Lilly và Exxon Mobile.


Kết luận:

Lợi tức cổ tức so sánh thu nhập mà một công ty trả cho cổ đông với giá của cổ phiếu đó. Nó được tính bằng cách chia số cổ tức hàng năm (số thu nhập được trả trong suốt một năm) cho giá cổ phiếu. Mặc dù tỷ suất cổ tức cao có thể hấp dẫn, nhưng điều đó không nhất thiết có nghĩa là cổ phiếu là một khoản đầu tư thông minh.


Tỷ suất cổ tức là một công cụ được sử dụng để sàng lọc cổ phiếu cổ tức có tiềm năng đáng sở hữu. Lợi tức cổ tức quá cao có thể cho thấy một công ty đang gặp khó khăn. Tương tự như vậy, các công ty có tỷ lệ chi trả quá cao cũng có thể báo hiệu nguy hiểm cho các nhà đầu tư.


Trước khi đầu tư tiền của bạn, hãy đầu tư một chút thời gian để tìm kiếm các công ty đủ lành mạnh về tài chính để duy trì và có khả năng tăng cổ tức của họ, đồng thời tiếp tục cung cấp mức cổ tức hấp dẫn.


Theo Investopedia

Theo dõi tiếp các bài viết của chúng tôi tại www.finverse.vn


bottom of page